Ý nghĩa của địa chi là gì?
Theo thuyết Ngũ hành, có 12 địa chi bao gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Tý: nghĩa là từ, chỉ vạn vật mọc lên mơn mởn nhờ dương khí.
Sửu: là gìn giữ, khi có mầm rồi thì duy trì sinh trưởng.
Dần: là thay đổi, duy trì, chỉ vạn vật đến đây có thể thay đổi để lớn lên.
Mão: nghĩa là mũ, là che đậy, chỉ vạn vật chui ra khỏi lòng đất để sinh trưởng.
Thìn: nghĩa lã sấm, vật phải chờ có tiếng sấm rồi mới lớn lên.
Tỵ: là khởi, có nghĩa là tỵ, vạn vật cuối cùng cũng lên từ đó.
Ngọ: có nghĩa là ngũ, chỉ vạn vật vươn lên dày đặc, tươi tốt.
Mùi: có nghĩa là muội, chỉ âm khí đã lớn lên. Vạn vật bắt đầu suy thoái, chững lại.
Thân: có nghĩa là thân, chỉ thân thể của vạn vật đều đã trưởng thành.
Dậu: có nghĩa là lão, chỉ vạn vật đến cực lão sẽ thành thực.
Tuất: có nghĩa là diệt, chỉ vạn vật đã già, mọi cái trở nên chín muồi.
Hợi: có nghĩa là diệt, chỉ muôn vật thu liêm tập trung nuôi dưỡng cho hạt được chắc.